QUẢ LỌC THẬN NHÂN TẠO (F SERIES)
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
Quả lọc thận nhân tạo (F seríes)
CHỈ ĐỊNH
Quả lọc thận nhân tạo được thiết kế sử dụng một lần trong liệu pháp chạy thận nhân tạo cho bệnh nhân suy thận cấp và mãn tính.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không có chống chỉ định nào đối với việc sử dụng quả lọc thận trong chạy thận nhân tạo. Không sử dụng quả lọc thận với bệnh nhân bị dị ứng với vật liệu màng lọc.
TÁC DỤNG PHỤ
Trong một số ít trường hợp phản ứng quá mẫn có thể xảy ra trong quá trình điều trị chạy thận nhân tạo. Trong trường hợp nghiêm trọng, phải ngừng lọc máu và bắt đầu dùng thuốc thích hợp theo chỉ dẫn của bác sĩ. Trong những trường hợp này, không được truyền lại máu ngoài cơ thể cho bệnh nhân.
THUỐC CHỐNG ĐÔNG MÁU
Nên đưa thuốc chống đông máu vào tuần hoàn ngoài cơ thể. Loại thuốc, liều lượng và phương pháp sử dụng thuốc chống đông máu phải do bác sĩ chỉ định. Các bệnh viện đủ tiêu chuẩn có thể sử dụng chỉ số đông máu để chỉ định sử dụng thuốc chống đông máu.
VẬT LIỆU
Màng: màng polysulfone; Vỏ và nắp: polycarbonate; Bầu chứa: polyurethane; Vòng đệm: silicone y tế; Nắp bảo vệ: polyethylene.
THẬN TRỌNG VÀ CẢNH BÁO
1. Đọc kỹ hướng dẫn trước khi sử dụng.
2. Sản phẩm này được thiết kế sử dụng một lần. Không sử dụng lại quả lọc. Nhà sản xuất không chịu trách nhiệm pháp lý đối với bất kỳ hậu quả bất lợi nào từ việc tái sử dụng sản phẩm.
3. Kiểm tra bao bì để đảm bảo bao bì chưa bị mở hoặc hư hỏng trước khi sử dụng. Kiểm tra ngày hết hạn. Không sử dụng quả lọc nếu bao bì bị mở hoặc bị hỏng. Không sử dụng quả lọc bị hỏng hoặc hết hạn.
4. Quả lọc được khử khuẩn bằng tia xạ. Tiền xử lý quả lọc và vật liệu liên quan theo phương pháp nêu trong hướng dẫn sử dụng trước khi sử dụng.
5. Áp suất xuyên màng tối đa (TMP) được khuyến nghị không vượt quá 500 mmHg (66.7 kPa), tốc độ dòng máu tối đa không vượt quá 350mL/ phút và tốc độ dòng dịch thẩm tách tối đa không vượt quá 800 mL/phút.
6. Sản phẩm này được sử dụng với máy chạy thận nhân tạo và bộ dây chạy thận nhân tạo.
7. Trong quá trình điều trị thông thường, hãy đặt quả lọc ở vị trí thẳng đứng. Đặt ở vị trí nằm ngang có thể dẫn đến sự sai lệch dòng chảy và giảm hiệu suất.
8. Sử dụng khớp nối ngắt kết nối nhanh Hansen để kết nối cổng quả lọc.
9. Không sử dụng hệ thống cung cấp dịch lọc thẩm tách mà không có bộ phận khử khí trong quá trình điều trị.
10. Thiếu quá trình siêu lọc trong lọc máu có thể dẫn đến hiện tượng siêu lọc ngược.
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
CHUẨN BỊ
1. Kiểm tra thông số kỹ thuật và chủng loại. Kiểm tra bao bì để đảm bảo bao bì không bị hỏng hoặc tiếp xúc với hơi ẩm. Kiểm tra phương pháp khử khuẩn và ngày hết hạn.
2. Đọc kỹ hướng dẫn vận hành trước khi sử dụng và lưu ý các yêu cầu vận hành đối với các màng lọc máu và phương pháp khử khuẩn khác nhau.
MỒI
1. Mở bao bì bên ngoài quả lọc. Đặt quả lọc vào giá đỡ quả lọc theo chiều thẳng đứng (cổng ra của máu hướng lên trên). Kết nối quả lọc với bộ dây chạy thận nhân tạo theo thứ tự. Vẫn giữ nguyên nắp bảo vệ cho các cổng thẩm tách. Kết nối đường máu động mạch với 1.000mL nước muối sinh lý.
2. Khởi động máy bơm máu. Tốc độ bơm không vượt quá 100 mL/phút. Loại bỏ không khí trên đường máu động mạch, quả lọc và đường máu tĩnh mạch. Xả dịch mồi từ đường máu động mạch vào túi đựng chất thải. (Mồi trong màng).
3. Thể tích mồi không được nhỏ hơn 800mL. Tăng thêm thể tích mồi đối với bệnh nhân bị dị ứng và tăng đông máu.
4. Nối đường máu động mạch và tĩnh mạch. Kết nối các khớp nối ngắt kết nối nhanh Hansen với quả lọc để tạo thành một hệ thống tuần hoàn khép kín. Tốc độ bơm khuyến nghị là 250-300mL/ phút và chu kỳ tối thiểu là 5 phút. Đối với bệnh nhân bị dị ứng, thời gian chu kỳ có thể được kéo dài đến 30 phút hoặc hơn. (Mồi ngoài màng).
5. Trong tuần hoàn kín, đặt thể tích siêu lọc ở 100-200 mL. (Mồi xuyên màng)
6. Dừng bơm máu. Tắt đường truyền dịch hoặc con lăn bị ẩm. Đảo ngược quả lọc để giữ cổng dẫn máu hướng lên trên. Cài đặt máy ở chế độ điều trị và sẳn sàng lọc máu.
7. Lưu ý: Không mồi ngược. Đảm bảo rằng quá trình tuần hoàn khép kín phải luôn được bắt đầu sau khi kết thúc quá trình mồi trong màng với ít nhất 800 mL nước muối sinh lý. Nên tiêm 5-10 mg heparin vào màng tuần hoàn kín qua cổng động mạch.
BẮT ĐẦU ĐIỀU TRỊ
1. Tiêm heparin qua cổng tĩnh mạch theo chỉ định của bác sĩ.
2. Dẫn máu: Kết nối đường dẫn máu động mạch với ống thông động mạch của bệnh nhân. Tốc độ bơm không vượt quá 100 mL/phút. Đảm bảo máu chảy từ từ vào quả lọc. Dừng bơm máu và kẹp đường truyền trong khi máu chảy vào buồng tĩnh mạch. Kết nối đường máu vào kim luồn tĩnh mạch bệnh nhân. Đảm bảo rằng không khi đã được loại bỏ và thiết bị đã được cố định đúng cách.
3. Điều chỉnh các thông số trị liệu. Tăng dần tốc độ bơm V nếu bệnh nhân không cảm thấy khó chịu.
4. Tiến hành các hoạt động giám sát khác nhau theo quy trình chạy thận nhân tạo và đưa ra phương pháp điều trị.
NGỪNG ĐIỀU TRỊ
1. Dừng bơm máu. Kẹp đường máu động mạch. Ngắt kết nối với ống thông động mạch của bệnh nhân. Nối đường máu động mạch với nước muối sinh lý. Mở kẹp. Bật bơm máu và tốc độ bơm không vượt quá 100 mL/phút.
2. Xoay quả lọc. Giữ cổng ra của quả lọc hướng lên trên để tạo điều kiện cho máu chảy ra từ khoang chứa máu. Nhẹ nhàng chà xát quả lọc để tạo điều kiện cho máu chảy ra. Dừng bơm máu khi chất lỏng trong đường máu tĩnh mạch chuyển sang màu hồng nhạt hoặc gần như không màu. Kẹp đường máu tĩnh mạch và ngắt kết nối ống thông tĩnh mạch bệnh nhân.
3. Cung cấp điều dưỡng sau khi lọc máu và khử trùng thiết bị theo quy trình điều dưỡng cho bệnh nhân chạy thận nhân tạo.
ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN
1. Sản phẩm nên được bảo quản ở nơi thoáng mát, khô, thông gió tốt và sạch sẽ, không có khí ăn mòn, nơi có độ ẩm tối đa 80% RH.
2. Sản phẩm có thể được bảo quản trong 3 năm ở nhiệt độ 0oC-35oC mà không có bất kỳ sự thay đổi nào về chất lượng và hiệu suất của quả lọc.
BẢO HÀNH
1. Nhà sản xuất đảm bảo tất cả các quả lọc thận đều được sản xuất, khử khuẩn, đóng gói và kiểm nghiệm tuân theo quy định của Ủy ban Châu Âu MDD 93/42/EEC.
2. Trong trường hợp quả lọc bị lỗi (bao bì hoặc quả lọc bị hỏng), hãy trả lại quả lọc cho nhà sản xuất để được thay thế miễn phí. Nhà sản xuất sẽ không chịu trách nhiệm về bất kì thiệt hại nào phát sinh sau khi nhà sản xuất giao quả lọc thận.
3. Trong trường hợp việc sử dụng quả lọc thận gây thương tích cho bệnh nhân hoặc người dùng, nhà sản xuất sẽ không chịu trách nhiệm về bất kỳ thương tích nào không thể xác định nguyên nhân là do sản phẩm bị lỗi.
4. Nhà sản suất sẽ không chịu trách nhiệm pháp lý đối với bất kỳ thương tích hoặc tác dụng bất lợi nào do việc tái sử dụng quả lọc thận.
5. Nhà sản xuất sẽ không chịu trách nhiệm pháp lý với bất kỳ thương tích nào do sử dụng quả lọc thận đã hết hạn sử dụng.
6. Nhà sản xuất sẽ không chịu trách nhiệm pháp lý với bất kỳ thương tích nào đối với bệnh nhân hoặc người sử dụng do sử dụng sai, xử lý không đúng cách, không tuân thủ các lưu ý cảnh báo và hướng dẫn sử dụng.